Tiểu đường và tim mạch nhiều vấn đề bạn chưa biết

Posted: Thứ Sáu, 23 tháng 8, 2013 by Unknown in Nhãn:
0

Do tên gọi là đái tháo đường nên 10 người hết 9 tưởng bệnh này nhiêu khê vì hậu quả của rối loạn biến dưỡng chất đường. Đúng là bệnh phát khởi do đường huyết không còn trong vòng kiểm soát của tụy tạng khiến đường ở lại trong máu quá lâu thay vì được huy động vào bắp cơ đúng tiến độ để sản sinh năng lượng cần thiết cho hoạt động của gia chủ , nhưng nếu tưởng chỉ vì thế nên bệnh có nhiều biến chứng nghiêm trọng thì sai.   Bệnh tiểu đường   khó chữa về lâu về dài vì bao giờ sớm muộn cũng dẫn đến rối loạn biến dưỡng chất béo , tức trước tăng đường máu , sau tăng mỡ máu.

>> benh hen phe quan những triệu chứng và cách điều trị

Ốm mà tăng mỡ mới oan



Đó là lý do vì sao nhiều bệnh nhân đái tháo đường dù không dư cân hay béo phì , thường khi thậm chí suy dinh dưỡng nhưng vẫn tăng mỡ trong máu , đặc biệt là loại gây xơ vữa mạch máu , gây thuyên tắc chip , như Triglyceride. Chẳng những } {cố|cố gắng|gắng|ráng|cầm|cầm cố|thế} , nhiều bệnh nhân {có thể|có khả năng|có xác xuất} mình hạc xương mai nhưng không ngờ là lá gan lại nhiễm mỡ kéo theo tăng men gan do tế bào gan bị phá vỡ và trám chỗ bởi tế bào {mỡ|mỡ màng} , theo kết quả nghiên cứu gần đây ở Mỹ. Chính {bởi thế|vì thế} mà {thầy thuốc|bác sĩ} nhiều kinh nghiệm với bệnh {đái đường|đái tháo đường|tiểu đường} bao giờ cũng theo dõi mỡ máu và men gan thay vì chỉ {tập kết|tập trung} vào đường huyết.



Tiểu đường và tim mạch



{thẩm tra|kiểm tra} {huyết áp|áp huyết} và đường huyết để chủ động phòng bệnh tim mạch



Một đủ khổ {huống gì|huống chi|huống hồ|huống nữa} đến hai!



Cũng vì rối loạn biến dưỡng , {lipid|chất béo} nhanh chân ăn theo nên bệnh tim mạch bao giờ cũng đồng hành với bệnh {đái đường|đái tháo đường|tiểu đường}. Chuyên gia ngành tim mạch đã {cả quyết|quả quyết} là phía sau của hơn 50% trường hợp tai biến {mạch máu|huyết mạch|huyết quản} não và nhồi máu cơ tim có bàn tay phá hoại {ngầm|ngấm ngầm} của bệnh {đái đường|đái tháo đường|tiểu đường}. Đáng nói {gia chi dĩ|hơn nữa} là tỉ lệ tử vong của đối tượng vừa cao {huyết áp|áp huyết} vừa bị bệnh {đái đường|đái tháo đường|tiểu đường} cao gấp 3 lần người tuy có bệnh tim mạch nhưng không vướng bệnh {đái đường|đái tháo đường|tiểu đường}. Người có bệnh tim mạch {bởi thế|vì thế} cần được {song song|đồng thời} tầm soát bệnh {đái đường|đái tháo đường|tiểu đường} thay vì chỉ {coi trọng|chú trọng} vào {tim|tâm} , {ra|vào} mạch.



Tiểu đường và tim mạch - 1



Hở sườn hỏi sao không đo ván!



Cũng vì tình trạng xơ vữa động mạch nên {hệ thống|hệ thống giao thông} {chip|vi mạch} bao giờ cũng là miếng mồi ngon trong bệnh {đái đường|đái tháo đường|tiểu đường}. { Mạch máu| Huyết mạch| Huyết quản| Huyết mạch } } càng xa trái tim càng dễ {ách tắc|tắc nghẽn} , vì:



- Dòng máu đậm đặc hơn {bình thường|thông thường|thường nhật} do tăng mỡ máu.



- {mạch máu|huyết mạch|huyết quản} dễ bị {tổn thương|thương tổn} , {mạch máu|huyết mạch|huyết quản} càng nhỏ càng là điểm yếu , do tác hại của rối loạn biến dưỡng chất đường khiến tiểu cầu , chất {mỡ|mỡ màng} , chất vôi… có {cơ hội|dịp|thời cơ} kết dính vào mặt trong thành mạch.



- {mạch máu|huyết mạch|huyết quản} co thắt thái quá vì trục trặc lúc nào cũng {chờ chực|chầu chực|chực chờ} trong khâu {tâm thần|thần kinh} - nội tiết của người bệnh có lượng đường huyết không ổn định.



Đường huyết càng {nao núng|chao đảo|dao động|ngả nghiêng|sờn lòng} , hiện tượng xơ vữa {chip|vi mạch} càng nhanh chân chiếm thế thượng phong. Tình trạng thiếu dưỡng {khí độ|khí cục} bộ khi đó không mời cũng đến. Hậu quả {đương nhiên|cố nhiên|dĩ nhiên|hẳn nhiên|tất nhiên} nghiêm trọng nếu nơi thiếu dưỡng khí là não {cỗ|bộ} , thành {tim|tâm} , cầu {thận|cật} , đáy mắt…



Nhiều mặt giáp công mới mong thủ hòa



Muốn {chặn|chận|chắn|ngăn chặn} biến chứng nghiêm trọng của bệnh {đái đường|đái tháo đường|tiểu đường} phải bảo vệ cho bằng được {mạng lưới|màng lưới} {mạch máu|huyết mạch|huyết quản} {li ti|lí tí}. { Mục tiêu| Đích } đó khó khả thi nếu chỉ {trông chờ|chờ mong|mong chờ|mong đợi|trông đợi|trông mong} vào viên thuốc hạ đường huyết bằng hóa chất tổng hợp. { Bằng cớ| Bằng chứng| Bằng cứ| Chứng cớ| Bằng cớ| Bằng chứng| Bằng cứ| Chứng cớ| Chứng cứ }  là tỉ lệ biến chứng của bệnh {đái đường|đái tháo đường|tiểu đường} ở các nước {tiên tiến|tiền tiến} , nơi không thiếu thuốc đặc {hiệu|tiệm} , vẫn chưa được cải thiện. { Vì thế| Bởi thế| Bởi vậy| Do vậy| Vì thế| Bởi thế| Bởi vậy| Do vậy| Vì vậy } } càng lúc càng có nhiều {thầy thuốc|bác sĩ} chuyên khoa {phản hồi|trở về} với {dược liệu|dược chất} {thiên nhiên|tự nhiên}. Đó là lý do {vì sao|tại sao} trên toa thuốc của nhiều {thầy thuốc|bác sĩ} {trị liệu|chữa bệnh} {đái đường|đái tháo đường|tiểu đường} theo {ý kiến|quan điểm} toàn diện đã từ lâu {có mặt|hiện diện} cây thuốc với {chức năng|công năng} vừa giảm mỡ máu vừa bảo vệ thành mạch trước hiện tượng xơ vữa.



Chỉ hạ đường huyết trong bệnh {đái đường|đái tháo đường|tiểu đường} , chỉ {tập kết|tập trung} {trị liệu|chữa bệnh} {đái đường|đái tháo đường|tiểu đường} mà quên {phòng chống|phòng ngừa} bệnh tim mạch là giải pháp rõ ràng phiến diện.


0 nhận xét: